Xác định thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập như thế nào?
Xác định thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập như thế nào?
Căn cứ Điều 46Luật Viên chức 2010quy định về chế độ đá bóng trực tiếp trí của giáo viên như sau:
Chế độ đá bóng trực tiếp trí
1. Viên chức được hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
....
Căn cứ Điều 3Nghị định 135/2020/NĐ-CPquy định về thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp và thời điểm hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí của giáo viên như sau:
Thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp và thời điểm hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí
1. Thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp theo quy định thì thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp và thời điểm hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí.
Như vậy, thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp theo quy định.
Xác định thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập như thế nào? (Hình từ Internet)
Tuổi nghỉ hữu của giáo viên trường công lập là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 169Bộ luật Lao động 2019quy định về tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp như sau:
Tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương đá bóng trực tiếp khi đủ tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp.
2. Tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ đá bóng trực tiếp ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ đá bóng trực tiếp ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ đá bóng trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Cụ thể, từ năm 2021, tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
Sau đó, mỗi năm tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp của giáo viên nam trường công lập tăng thêm 03 tháng và giáo viên nữ tăng thêm 04 tháng.
Như vậy, tuổi nghỉ đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập trong năm 2024 đối với trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường thay đổi như sau:
Giáo viên nam: Từ đủ 61 tuổi.
Giáo viên nữ: Từ đủ 56 tuổi 4 tháng.
Ngoài ra, giáo viên trường công lập có thể nghỉ đá bóng trực tiếp ở tuổi thấp hơn quy định trên nhưng không quá 05 tuổi nếu thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Hồ sơ hưởng lương đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 108Luật Bảo hiểm xã hội 2014quy định về hồ sơ hưởng lương đá bóng trực tiếp như sau:
Hồ sơ hưởng lương đá bóng trực tiếp
1. Hồ sơ hưởng lương đá bóng trực tiếp đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ đá bóng trực tiếp theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ hưởng lương đá bóng trực tiếp đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng lương đá bóng trực tiếp;
c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ đá bóng trực tiếp trí và nhận lương đá bóng trực tiếp đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;
đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.
Như vậy, hồ sơ hưởng lương đá bóng trực tiếp của giáo viên trường công lập bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ đá bóng trực tiếp trí;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ đá bóng trực tiếp theo quy định tại Điều 55 củaLuật Bảo hiểm xã hội 2014hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 củaLuật Bảo hiểm xã hội 2014