Quyết định 09/2020/QĐ-TTg về Quy chế ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 09/2020/QĐ-TTg về Quy chế ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 09/2020/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 18/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 09/2020/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 18/03/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2020/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý đá bóng trực tiếp và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy chế ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ứng phó sự đá bóng trực tiếp thải.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
KT. THỦ TƯỚNG |
ỨNG
PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
1. Quy chế này quy định ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp (nước thải, khí thải, đá bóng trực tiếp rắn), bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố; tổ chức ứng phó sự cố; cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố; cơ chế tài chính và sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Quy chế này không điều chỉnh sự cố đá bóng trực tiếp do thiên tai và sự cố đá bóng trực tiếp xảy ra trên biển. Việc ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp do thiên tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai. Việc ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp xảy ra trên biển được thực hiện theo quy định pháp luật về ứng phó sự cố hóa chất độc, ứng phó sự cố tràn dầu và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở xử lý đá bóng trực tiếp (sau đây viết tắt là cơ sở) và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp.
Điều 3. Sự cố đá bóng trực tiếp và nguyên tắc ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Sự cố đá bóng trực tiếp là sự cố môi trường do đá bóng trực tiếp gây ra trong quá trình quản lý đá bóng trực tiếp.
2. Nguyên tắc ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
a) Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố đá bóng trực tiếp;
b) Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin sự cố đá bóng trực tiếp, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó;
c) Ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp được thực hiện theo phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng” quy định tại pháp luật phòng, chống thiên tai; phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố;
d) Chỉ huy thống nhất, phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp;
đ) Tổ chức, cá nhân gây sự cố đá bóng trực tiếp chịu trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố, cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố, bồi thường thiệt hại và các chi phí khác do sự cố gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phân loại sự cố đá bóng trực tiếp
1. Sự cố mức độ thấp
a) Sự cố trong phạm vi của cơ sở và trong khả năng tự ứng phó của cơ sở;
b) Sự cố không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt huyện).
2. Sự cố mức độ trung bình là sự cố không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh).
3. Sự cố mức độ cao là sự cố không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có phạm vi ảnh hưởng trên địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên.
4. Sự cố mức độ thảm họa là sự cố đặc biệt nghiêm trọng, có ảnh hưởng lớn đến quốc phòng, an ninh, ngoại giao. Việc ứng phó sự cố mức độ thảm họa được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI
Điều 5. Xây dựng kế hoạch và diễn tập ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng phó sự đá bóng trực tiếp thải
a) Cơ sở thuộc đối tượng phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường phải lập kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện. Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp có thể được lồng ghép vào kế hoạch ứng phó sự cố khác.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp hằng năm và định kỳ 05 năm. Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tại điểm này có thể được lồng ghép, tích hợp với các kế hoạch phòng thủ dân sự hoặc kế hoạch ứng phó sự cố khác tại địa phương.
c) Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và các bộ có liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạikhoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
2. Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp được lập cho giai đoạn chuẩn bị ứng phó sự cố và tổ chức ứng phó sự cố. Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp phải có các kịch bản ứng phó sự cố để có phương án ứng phó tương ứng.
3. Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết nội dung Kế hoạch, kịch bản ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp.
4. Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp phải công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành và phải được thông báo công khai đến cộng đồng dân cư.
5. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
a) Diễn tập ứng phó sự cố quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế nàyđược thực hiện ít nhất 02 năm một lần;
b) Diễn tập ứng phó sự cố quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 4, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế nàyđược thực hiện theo Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp đã phê duyệt;
c) Diễn tập ứng phó sự cố phải có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố gây ra;
d) Cơ quan, cơ sở xây dựng, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp có trách nhiệm tổ chức diễn tập ứng phó sự cố quy định tại điểm a, b, c khoản này.
Điều 6. Xây dựng lực lượng, nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng lực lượng và bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Kinh phí thực hiện xây dựng lực lượng, nguồn lực và trang thiết bị ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạikhoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế này; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạikhoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạikhoản 2 Điều 4 Quy chế này; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
3. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện chỉ đạo thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
4. Cơ sở tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp của cơ sở mình.
TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI
Điều 8. Tiếp nhận và xử lý thông tin về sự cố đá bóng trực tiếp
1. Thông tin về sự cố đá bóng trực tiếp phải được thông báo kịp thời đến đầu số 112 hoặc đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra sự cố. Tổ chức, cá nhân phát hiện sự cố đá bóng trực tiếp có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản này.
2. Cơ sở để xảy ra sự cố đá bóng trực tiếp có trách nhiệm báo cáo ngay đến một trong các cơ quan sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã nơi xảy ra sự cố;
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông tin kịp thời về cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp để kiểm tra và xử lý.
Điều 9. Ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp tại cơ sở
1. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy ứng phó sự cố tại cơ sở.
2. Người chỉ huy ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp tại cơ sở phải tổ chức ứng phó sự cố, đánh giá phạm vi ảnh hưởng và khả năng tự ứng phó của cơ sở để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Trường hợp sự cố trong khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố theo kế hoạch, kịch bản đã được phê duyệt; đồng thời có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã về việc ứng phó sự cố trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện sự cố;
b) Trường hợp sự cố vượt ngoài khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy phải thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã hoặc Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để được tổ chức ứng phó; bàn giao quyền chỉ huy cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của cơ sở thực hiện theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
3. Báo cáo và thông báo sự cố đá bóng trực tiếp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm, nguyên nhân xảy ra sự cố; mức độ, phạm vi ảnh hưởng, các thiệt hại do sự cố gây ra; các hoạt động ứng phó sự cố đã thực hiện; đánh giá khả năng ứng phó của cơ sở và các nội dung khác có liên quan.
Điều 10. Ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp ngoài cơ sở
1. Xác định và công bố sự cố đá bóng trực tiếp
a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được thông báo quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế này, Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện tổ chức xác định loại sự cố theo quy định tạiĐiều 4 Quy chế này, quyết định công bố sự cố đá bóng trực tiếp và chỉ đạo việc ứng phó sự cố theo quy định tại Quy chế này; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh để chỉ đạo ứng phó sự cố.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh quyết định công bố sự cố đá bóng trực tiếp và chỉ đạo ứng phó sự cố theo quy định tại Quy chế này; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo ứng phó sự cố.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn quyết định công bố sự cố đá bóng trực tiếp và chỉ đạo ứng phó sự cố theo quy định tại Quy chế này; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo ứng phó sự cố.
Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố tình trạng khẩn cấp và chỉ đạo ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
b) Quyết định công bố sự cố đá bóng trực tiếp bao gồm các thông tin: loại và mức độ sự cố, địa điểm, thời gian, phạm vi ảnh hưởng và các khuyến nghị có liên quan; thành lập sở chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó sự cố; chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố, người phát ngôn ứng phó sự cố (ghi rõ họ tên, chức vụ, thông tin liên hệ) và lực lượng tham gia ứng phó sự cố.
2. Người chỉ đạo và người chỉ huy ứng phó sự đá bóng trực tiếp thải
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện là người chỉ đạo ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh là người chỉ đạo ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố quy định tạikhoản 2 Điều 4 Quy chế này;
c) Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn là người chỉ đạo ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố quy định tạikhoản 3 Điều 4 Quy chế này;
d) Thủ tướng Chính phủ là người chỉ đạo ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố quy định tạikhoản 4 Điều 4 Quy chế này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ đạo ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
a) Thành lập sở chỉ huy, chỉ định người chỉ huy, người phát ngôn, lực lượng ứng phó sự cố; thành lập tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố trong trường hợp cần thiết;
b) Huy động, giao kinh phí, phương tiện, thiết bị và huy động lực lượng ứng phó sự cố cho người chỉ huy ứng phó sự cố, tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia, phối hợp ứng phó sự cố;
c) Trực tiếp chỉ đạo ứng phó sự cố; báo cáo và đề nghị cấp trên hỗ trợ ứng phó sự cố và cải tạo, phục hồi môi trường trong trường hợp cần thiết;
d) Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
a) Tổ chức kịp thời các biện pháp khẩn cấp bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan và hạn chế thấp nhất các thiệt hại, khắc phục hậu quả xảy ra;
b) Tiếp nhận, sử dụng kinh phí, phương tiện, trang thiết bị và trực tiếp chỉ huy các lực lượng tổ chức ứng phó sự cố; huy động lực lượng, trang thiết bị cần thiết để ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp; thường xuyên báo cáo người chỉ đạo và cung cấp thông tin cho người phát ngôn về ứng phó sự cố;
c) Tham vấn tổ chức, chuyên gia hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hỗ trợ trong quá trình ứng phó sự cố.
5. Cơ quan tham mưu ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tạikhoản 2 Điều 4 Quy chế này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan khác tham mưu tổ chức ứng phó sự cố quy định tạikhoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế này;
d) Các cơ quan quy định điểm a, b và c khoản này có trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật cho người chỉ huy ứng phó sự cố và tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 11. Xác định nguyên nhân sự cố đá bóng trực tiếp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm tổ chức ứng phó sự cố có thể quyết định thạnh lập tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố ngay sau khi sự cố xảy ra.
2. Thành phần tổ công tác, gồm: đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, công thương, cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Tổ công tác có nhiệm vụ thu thập thông tin, tài liệu, xác định nguyên nhân, nguồn gốc của sự cố và báo cáo kịp thời cho người chỉ đạo, người chỉ huy ứng phó sự cố. Tổ công tác được huy động phương tiện, thiết bị, phòng thí nghiệm và chuyên gia để xác định nguyên nhân sự cố.
Điều 12. Cung cấp thông tin về ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Người phát ngôn được chỉ định trong Quyết định công bố sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 10 Quy chế nàylà người phát ngôn chính thức vê sự cố đá bóng trực tiếp và ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của người phát ngôn
a) Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực, chính xác về sự cố đá bóng trực tiếp và tình hình ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp cho cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan và các cơ quan truyền thông;
b) Tiếp nhận hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sự cố đá bóng trực tiếp, ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp từ người chỉ đạo, người chỉ huy, cơ quan tham mưu, tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Hình thức cung cấp thông tin
a) Thông qua các đầu mối liên lạc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và các kịch bản ứng phó sự cố hoặc công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Tổ chức họp báo cung cấp thông tin hoặc thông qua các cơ quan truyền thông trung ương, địa phương để thông tin về sự cố, ứng phó sự cố;
c) Các kênh thông tin liên lạc khác phù hợp với đặc điểm, tình hình và điều kiện của khu vực, địa bàn nơi xảy ra sự cố.
4. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về sự cố đá bóng trực tiếp và ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp; các cơ quan truyền thông được tiếp cận thông tin về sự cố đá bóng trực tiếp và có trách nhiệm đưa thông tin chính xác, trung thực, kịp thời đến người dân.
5. Thông tin về ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tại Điều này do người chỉ đạo ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quyết định và được cung cấp trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm công bố sự cố đá bóng trực tiếp.
Điều 13. Kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố kết thúc khi nguyên nhân, nguồn thải gây ra sự cố đá bóng trực tiếp được cô lập, kiểm soát, xử lý an toàn và không còn khả năng gây ra sự cố tiếp theo.
2. Người chỉ đạo ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quyết định công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố khi đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Quyết định công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố phải được công khai bằng một trong các hình thức cung cấp thông tin quy định tạikhoản 3 Điều 12 Quy chế này.
CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG SAU SỰ CỐ CHẤT THẢI
Điều 14. Trách nhiệm, yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường hoặc chi trả kinh phí cho công tác cải tạo, phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố đá bóng trực tiếp
a) Sự cố quy định tạiđiểm a khoản 1 Điều 4 Quy chế nàydo cơ sở gây ra sự cố trực tiếp thực hiện.
b) Sự cố quy định tạiđiểm b khoản 1, khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế nàydo cơ quan phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường quy định tạikhoản 1 Điều 15 Quy chế nàytổ chức thực hiện.
3. Việc cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố phải bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về đá bóng trực tiếp lượng môi trường xung quanh; phục hồi mặt bằng cư trú, sản xuất kinh doanh, môi trường tự nhiên đối với khu vực không có hệ sinh thái được bảo tồn; khôi phục một số đặc điểm chính của hệ sinh thái đối với khu vực có hệ sinh thái được bảo tồn.
Điều 15. Phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạiđiểm b khoản 1, khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quy chế này, kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường phải được phê duyệt.
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự đá bóng trực tiếp thải quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự đá bóng trực tiếp thải quy định tạikhoản 2 Điều 4 Quy chế này;
c) Tổng cục Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố đá bóng trực tiếp quy định tạikhoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
2. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường
a) Mô tả hiện trạng môi trường sau sự cố, gồm: mức độ, phạm vi, tính chất ô nhiễm môi trường của từng khu vực; hiện trạng môi trường, mặt bằng, hệ sinh thái trước khi có sự cố đá bóng trực tiếp (nếu có); yêu cầu xử lý môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh, khôi phục mặt bằng, phục hồi một số đặc điểm chính hệ sinh thái;
b) Các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường; phân tích, đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Danh mục, khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường đối với giải pháp lựa chọn;
d) Kế hoạch thực hiện; phân chia kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình quản lý, quan trắc, giám sát trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường;
đ) Dự toán kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường cho từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 16. Tổ chức thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường
1. Việc cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu. Cơ quan phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường tổ chức đấu thầu thông qua tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp.
2. Tổ chức, đơn vị trúng thầu thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường và bảo đảm các yêu cầu quy định tạikhoản 3 Điều 14 Quy chế nàyvà các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan trình phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường có trách nhiệm thẩm định, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có quyền tham gia giám sát, thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 17. Kết thúc cải tạo, phục hồi môi trường
1. Giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo, phục hồi môi trường.
2. Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan phê duyệt kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường báo cáo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp.
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHẤT THẢI
Điều 18. Tài chính cho ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm chi trả kịp thời và đầy đủ toàn bộ các chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường. Trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra sự cố thì kinh phí ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường do Nhà nước chi trả.
2. Việc tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường quy định tạiđiểm b khoản 1, khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quy chế nàydo nhà nước bố trí từ nguồn kinh phí dự phòng, nguồn sự nghiệp môi trường và các nguồn khác theo quy định pháp luật. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi hoàn các chi phí liên quan đến tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố cho nhà nước.
3. Cơ quan tham mưu ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp theo thẩm quyền phối hợp cơ quan tư pháp yêu cầu tổ chức, cá nhân gây ra sự cố đá bóng trực tiếp thực hiện bồi hoàn cho ngân sách nhà nước các chi phí đã ứng ra để tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, cải tạo phục hồi môi trường.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng định mức, trình tự thủ tục chi trả cho các hoạt động ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng, thiệt hại do sự cố có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân gây ra sự đá bóng trực tiếp thải phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tham gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Cơ sở có trách nhiệm công khai thông tin cho cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan về khối lượng, tính chất của đá bóng trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đồng thời công khai kế hoạch và kịch bản ứng phó sự cố thông qua hình thức niêm yết tại cơ sở và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và các hình thức thuận lợi khác.
2. Cộng đồng dân cư có khả năng bị ảnh hưởng từ sự cố đá bóng trực tiếp phải được thông báo về các nguy cơ sự cố và các biện pháp ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp do cơ sở thực hiện; được biết và giám sát các hoạt động ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường do cơ sở hoặc cơ quan nhà nước thực hiện.
3. Đại diện cộng đồng dân cư, hộ gia đình có khả năng bị ảnh hưởng phải được tham gia các hoạt động diễn tập ứng phó sự cố chất thải của cơ sở và cơ quan nhà nước. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm thông tin cho cộng đồng và làm đầu mối thông tin liên lạc trong quá trình chuẩn bị, thực hiện ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố. Trường hợp cần thiết, đại diện cộng đồng dân cư có quyền yêu cầu cơ sở, cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp, giải trình các thông tin về sự cố đá bóng trực tiếp, ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 20. Khuyến khích tham gia hoạt động ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố đá bóng trực tiếp.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp công sức, tài chính cho các hoạt động ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp quy định tại Quy chế này.
1. Chỉ đạo xây dựng, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp; kiểm tra và đôn đốc việc chuẩn bị và sẵn sàng tổ chức ứng phó sự cố; tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp.
2. Chỉ đạo, trực tiếp tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp theo Quy chế này.
Điều 22. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố đá bóng trực tiếp trên phạm vi cả nước; chỉ đạo Tổng cục Môi trường hướng dẫn chi tiết nội dung Kế hoạch, kịch bản ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tham mưu tổ chức ứng phó sự cố, cải tạo và phục hồi môi trường sau sự cố đối với sự cố đá bóng trực tiếp mức độ cao và mức độ thảm họa;
c) Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các hoạt động truyền thông về ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về sự cố đá bóng trực tiếp.
2. Bộ Quốc phòng
a) Chủ trì xây dựng lực lượng, bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị trực thuộc có liên quan, sẵn sàng ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp.
b) Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, nâng cao năng lực kỹ thuật, tổ chức nghiên cứu, chế tạo phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp.
3. Bộ Công an chỉ đạo Cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cơ quan điều tra các cấp, Công an các đơn vị, địa phương sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, cấp có thẩm quyền.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn, bố trí kinh phí, ban hành định mức cho việc ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, bao gồm các hoạt động chuẩn bị ứng phó sự cố, tổ chức ứng phó sự cố và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố.
5. Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục pháp lý để yêu cầu tổ chức, cá nhân gây sự cố đá bóng trực tiếp thực hiện việc hoàn trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, cải tạo, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Y tế chỉ đạo nâng cao năng lực của các cơ sở y tế trong ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng của con người trong ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp.
7. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ khác tham gia ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo yêu cầu của cơ quan, cấp có thẩm quyền.
Điều 23. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức phòng ngừa, ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp tại địa phương; chỉ đạo các đơn vị tại địa phương triển khai thực hiện, tổ chức diễn tập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp;
b) Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, bảo đảm nguồn nhân lực, phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố và sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp trên địa bàn;
c) Chỉ đạo, tổ chức và huy động các lực lượng có liên quan ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp trên địa bàn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố đá bóng trực tiếp tại địa phương;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp tổ chức ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp, cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố đá bóng trực tiếp trên địa bàn.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở
1. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố đá bóng trực tiếp; xây dựng, thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp; tổ chức ứng phó sự cố chất thải tại cơ sở và tham gia ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp theo sự chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Định kỳ tổ chức diễn tập ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp và đầu tư trang thiết bị bảo đảm sẵn sàng ứng phó sự cố đá bóng trực tiếp./
-
{{m.Name}}
tại đây để xem đầy đủ văn bản.";
}
if (islogin == "True" && ispro == "False") {//đã login nhưng tài khoản chưa pro
new_text = "Vui lòng đăng ký thành viên Pro tại đây để xem đầy đủ văn bản.";
}
}
else {//bản EN
if (islogin == "False") {//chưa login
new_text = "Please login Pro here to see the full Document.";
}
if (islogin == "True" && ispro == "False") {//đã login nhưng tài khoản chưa pro
new_text = "Please login or register Member Pro here to see the full Document.";
}
}
$(".isTCVNFree").html(new_text);
$(".isTCVNFree").attr('class', 'isTCVNFree text_notice');
$(".notification-tcvn-en").html(new_text);
$(".notification-tcvn-en").attr('class', 'notification-tcvn-en text_notice');
//var selector = htmlObject.querySelectorAll(".isTCVNFree");
//selector.forEach(function (element) {
// $(element).html('');
// /*element.html();*/
// //element.html(new_text);
//});
$(document.getElementsByClassName('taivanban')).attr("onclick", "opendownloadtab()");
$("#detailController").find("table").css("width", "100%");
$("p:contains('This translation is made by')").remove();
$("p:contains('This translation is translated by')").remove();
$("p:contains('translation is translated by')").remove();
$a = $("div.MainContentAll table a:contains('FILE ĐƯỢC')");
if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) {
$a = $("div.MainContentAll table a:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')");
}
if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) {
$a = $("div.MainContentAll table a:contains('FILE ĐÍNH')");
}
$td = $("div.MainContentAll table td:contains('FILE ĐƯỢC')");
if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) {
$td = $("div.MainContentAll table td:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')");
}
if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) {
$td = $("div.MainContentAll table td:contains('FILE ĐÍNH')");
}
if ($a != undefined && $a != "undefined" && $a.html() != null) {
$a.html("Văn bản này có file đính kèm, bạn vui lòng tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung.");
$a.attr("onclick", "opendownloadtab()");
$td.html($a[0].outerHTML + "");
}
else {
$("table>tbody>tr>td>p[align=center]>b span:contains('ATTACH FILE')").parent().parent().parent().html("
This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.
"); $("div[align=center]>table td:contains('ATTACHED FILE')").html("This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.
"); $("div[align=center]>table td:contains('FILE ATTACHED')").html("This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.
"); $("div[align=center]>table td:contains('ATTACHED TO DOCUMENT')").html("This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.
"); $td.html("Văn bản này có file đính kèm, bạn vui lòng tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung.
"); } // $("div.MainContent style").html(""); $("div.MainContent table").each(function () { $(this).removeAttr("style"); }); $("div.MainContent base").remove(); // $("div.MainContentEN style").html(""); $("div.MainContentEN table").each(function () { $(this).removeAttr("style"); }); $("div.MainContentEN base").remove(); $(".rawContent-6ACCF img").each(function myfunction() { var src = $(this).attr("src"); //if ($(this).attr("src") != "/images/loading.gif" && $(this).attr("src") != "/images/user/tongthuky.png" && $(this).attr("src") != "/images/user/thukytruong.png") { // $(this).attr("src", "https://files.lawnet.vn/uploads/doc2htm/" + $(this).attr("src")); //} }); })
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành:{{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực:{{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng:{{m.TinhTrang}}Cập nhật:{{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành:{{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực:{{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng:{{m.TinhTrang}}Cập nhật:{{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây