272929

Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ và phế liệu

272929
LawNet .vn

Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ và phế liệu

Số hiệu: 38/2015/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 24/04/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 10/05/2015 Số công báo: 543-544
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 38/2015/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 24/04/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 10/05/2015
Số công báo: 543-544
Tình trạng: Đã biết
trực tiếp bóng đá k+

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2015

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ PHẾ LIỆU

Căn cứLuậtTổ chứcChính phủngày 25tháng12 năm 2001;

Căn cứLuật Bảo vệ môi trườngngày 23 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Chính phủban hành Nghị định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ và phế liệu.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về: Quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ bao gồm chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt, chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường, sản phẩm trực tiếp bóng đá k+ lỏng, nước trực tiếp bóng đá k+, khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp và các chất trực tiếp bóng đá k+ đặc thù khác;bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu.

2. Nghị định này không quy định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ phóng xạ, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ.

3. Việc thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ từ khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện thống nhất như đối với chất trực tiếp bóng đá k+ ngoài khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định này; không áp dụng quy định tại Chương VIII Nghị định này đối với phế liệu từ khu phi thuế quan, khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt làtổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất trực tiếp bóng đá k+ và phế liệu nhập khẩu trên lãnh thổ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn là chất trực tiếp bóng đá k+ ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn trực tiếp bóng đá k+) được trực tiếp bóng đá k+ ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

2. Chất trực tiếp bóng đá k+ thông thường là chất trực tiếp bóng đá k+ không thuộc danh mục chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại hoặc thuộc danh mục chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

3. Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất trực tiếp bóng đá k+ rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.

4. Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp là chất trực tiếp bóng đá k+ rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

5. Nước trực tiếp bóng đá k+nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được trực tiếp bóng đá k+ ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

6. Sản phẩm trực tiếp bóng đá k+ lỏng là sản phẩm, dung dịch, vật liệu ở trạng thái lỏng đã hết hạn sử dụng hoặc được trực tiếp bóng đá k+ ra từ quá trình sử dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp sản phẩm trực tiếp bóng đá k+ lỏng được trực tiếp bóng đá k+ cùng nước trực tiếp bóng đá k+ thì gọi chung là nước trực tiếp bóng đá k+.

7. Nguồn tiếp nhận nước trực tiếp bóng đá k+ là nơi nước trực tiếp bóng đá k+ được xả vào, bao gồm: Hệ thốngthoátnước, sông, suối, khe, rạch, kênh, mương, hồ, ao, đầm, vùng nước biển ven bờ, vùng biển và nguồn tiếp nhận khác.

8. Khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp là chất trực tiếp bóng đá k+ tồn tại ở trạng thái khí hoặc hơi phát sinh từ hoạt động sản xuất, dịch vụ công nghiệp.

9. Phân định chất trực tiếp bóng đá k+ là quá trình phân biệt một vật chất là chất trực tiếp bóng đá k+ hay không phải là chất trực tiếp bóng đá k+, chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại hay chất trực tiếp bóng đá k+ thông thường và xác định chất trực tiếp bóng đá k+ đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất trực tiếp bóng đá k+ nhất định với mục đích để phân loại và quản lý trên thực tế.

10. Phân loại chất trực tiếp bóng đá k+hoạt động phân tách chất trực tiếp bóng đá k+ (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất trực tiếp bóng đá k+ để có các quy trình quản lý khác nhau.

11. Vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ là quátrìnhchuyên chở chất trực tiếp bóng đá k+ từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ và sơ chế chất trực tiếp bóng đá k+ tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.

12. Tái sử dụng chất trực tiếp bóng đá k+ là việc sử dụng lại chất trực tiếp bóng đá k+ một cách trực tiếp hoặc sau khi sơ chế mà khôngm thay đổi tính chất của chất trực tiếp bóng đá k+.

13. Sơ chế chất trực tiếp bóng đá k+ là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạođiều kiệnthuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất trực tiếp bóng đá k+ chophù hợpvới các quy trình quản lý khác nhau.

14. Tái chế chất trực tiếp bóng đá k+ là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất trực tiếp bóng đá k+.

15. Thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ là quá trình thu lại năng lượng từ việc chuyển hóa chất trực tiếp bóng đá k+.

16. Xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ và các yếu tố có hại trong chất trực tiếp bóng đá k+.

17. Đồng xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ trong đó chất trực tiếp bóng đá k+ được sử dụng làm nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử.

18. Cơ sở phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+.

19. Chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+.

20. Khu công nghiệp là tên gọi chung cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.

21. Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+).

22. Chủ thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy định.

23. Chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+.

24. Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hạigiấy phép cấp cho chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại để thực hiện dịch vụ xử lý, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại (có thể bao gồm hoạt động vận chuyển, trung chuyển, lưu giữ, sơ chế).

25. Sức chịu tải của môi trường nước là khả năng tiếp nhận thêm chất gây ô nhiễm mà vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô nhiễm không vượt quá giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận.

26. Hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+ là giới hạn tải lượng của từng chất gây ô nhiễm hoặc thông số trong nước trực tiếp bóng đá k+ do cơ quan quảnnhà nước ban hành đối với từng nguồn tiếp nhận nước trực tiếp bóng đá k+ nhằm bảo đảm việc xả nước trực tiếp bóng đá k+ không vượt quá sức chịu tải của môi trường nước.

27. Kiểm kê khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp là việc xác định lưu lượng, tính chất và đặc điểm của các nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp theo không gian và thời gian xác định.

28. Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nộp một khoản tiền vào nơi quy định để đảm bảo cho việc giảm thiểu, khắc phục các rủi ro môi trường do hoạt động nhập khẩu phế liệu gây ra.

29. Lô hàng phế liệu nhập khẩu là lượng phế liệu nhập khẩu có cùng mã HS (mã số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu) hoặc nhóm mã HS do tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra một lần để nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp về tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất trực tiếp bóng đá k+ và các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+.

2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất trực tiếp bóng đá k+ tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xửvà thu hồi năng lượng.

3. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ phải tuân thủ theo quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan.

4. Nước trực tiếp bóng đá k+ phải được thu gom, xử lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao chođơn vịcó chức năng-phù hợp để tái sử dụng hoặc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi trực tiếp bóng đá k+ ra môi trường.

5. Khí trực tiếp bóng đá k+ phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại cơ sở phát sinh trước khi trực tiếp bóng đá k+ ra môi trường.

6. Nhà nước khuyến khích việc xã hộihóacông tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ và thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+.

7. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ theo quy định của pháp luật.

8. Khuyến khích áp dụng các công nghệ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ thân thiện với môi trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ phải tuân theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

Điều 5. Phân định, áp mã, phân loại và lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Việc phân định chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡngchấttrực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

2. Các chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải được phânloạitheo mã chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại có cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp.

3. Nước trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý nước trực tiếp bóng đá k+ tại Chương V Nghị định này.

4. Chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ hoặc chuyển đi xử lý.

Điều 6. Đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại có trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường theo một trong các hình thức sau:

a) Lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổđăng kýchủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại (sau đây gọi là thủ tục đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại);

b) Tích hợp trong báo cáo quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và không phải thực hiện thủ tụcđăng kýchủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đối với một số trường hợp đặc biệt (trường hợp chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ có giới hạn về số lượng phát sinh, loại hình và thời gian hoạt động);

c) Đăng ký trực tuyến thông qua hệ thống thông tin với đầy đủ thông tin tương tự như việc lập hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

2. Thủ tục đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này chỉ thực hiện một lần (không gia hạn, điều chỉnh) khi bắt đầu có hoạt động phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại. Sổ đăng ký chỉ cấp lại trong trường hợp có thay đổi tên chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ hoặc địa chỉ, số lượng cơ sở phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; thay đổi, bổ sung phương án tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại tại cơ sở. Sau khi được cấpSổ đăng kýchủ nguồn trực tiếp bóng đá k+, thông tin về chất trực tiếp bóng đá k+ được cập nhật bằng báo cáo quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại định kỳ.

3. Thủ tục đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được tích hợp với việc đăng ký các phương án: tự táisử dụnghoặc sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+.

Điều 7. Trách nhiệm của chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định tạiKhoản 1 Điều 6 Nghị định này.

2. Có biện pháp giảm thiểu phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định số lượngchấttrực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải báo cáo và quản lý.

3. Có khu vực lưu giữ tạm thời chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

4. Trường hợp không tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại tại cơ sở, chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải ký hợp đồng để chuyển giao chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại vớitổ chức, cá nhân có giấy phép phù hợp.

5. Chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại có trách nhiệm định kỳ 06 (sáu) tháng báo cáo về việc lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và Môi trường bằngvănbản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại định kỳ khi chưa chuyển giao được trong cáctrường hợpsau:

a) Chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi;

b) Chưa tìm được chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phù hợp.

6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, báo cáo quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định.

7. Khi chấm dứt hoạt động phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng.

Điều 8. Thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Việc thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại chỉ được phép thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

2. Các phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải được ghi trong Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

3. Việc sử dụng các phương tiện vận chuyển đặc biệt như công-ten-nơ, phương tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển hoặc các phương tiện vận chuyển không được ghi trong Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được sự chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông vàphòng ngừa, ứng phó sự cố,phù hợpvới quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.

Điều 9. Điều kiện để được cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như sau:

a) Vănbản hợp lệ về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đốivớicơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đã đưa vào hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 bao gồm: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; văn bản thẩm định bản kê khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh có tác động đến môi trường; phiếu thẩm định đánh giá tác động môi trường; hoặc giấy tờ tương đương với các văn bản này;

b) Đề ánbảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đã đưa vào hoạt động.

2. Địa điểm của cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại (trừ trường hợp cơ sở sản xuất có hoạt động đồng xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại) thuộc các quy hoạch có nội dung về quản lý, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ do cơ quan có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên phê duyệt theo quy định của pháp luật.

3. Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có) phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

4. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

5. Có đội ngũ nhân sự đáp ứng yêu cầu như sau:

a) Một cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải có ít nhất 02 (hai) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học và được cấp chứng chỉ quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định;

b) Một trạm trung chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải có ít nhất 01 (một) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành,hướng dẫn vềchuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học;

c) Nhân sự nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải được đóng bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của pháp luật; có hợp đồng lao động dài hạn trong trường hợp không có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy tờ tương đương) hoặc không thuộc ban lãnh đạo hoặc biên chế của tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại;

d) Có đội ngũ vận hành và lái xe được đào tạo, tập huấn bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị.

6. Có quy trình vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị thu gom, vận chuyển (nếu có) và xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng) chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

7. Có phương án bảo vệ môi trườngtrongđó kèm theo các nội dung về: Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch an toàn lao động và bảo vệ sứckhỏe; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch đào tạo, tập huấn định kỳ; chương trình quan trắc môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

8. Có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động.

9. Điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầubổ sunghoạt động đồng xửchất trực tiếp bóng đá k+ dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ đã đưa vào hoạt động theo đúngquy địnhcủa pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường thì phải có phương án trình cơ quan cấp phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại để xem xét, chấp thuận trước khi triển khai việc cải tạo, nâng cấp.

10. Cáctrường hợpsau đây không được coi là cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và không thuộc đối tượng cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại:

a) Chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, đồng xử lý, xử lý hoặc thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại;

b) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trong môi trường thí nghiệm;

c) Cơ sở y tế cócôngtrình xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc tự xử lý và thu gom, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế nguy hại cho các cơ sởy tếlân cận (mô hình cụm).

11. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật và quy trình quảnđối với các trường hợp nêu tại Khoản 10 Điều này.

Điều 10. Cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này lập hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, trình cơ quan có thẩm quyền.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trên phạm vi toàn quốc.

3. Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại quy định rõ địa bàn hoạt động, số lượng và loạichấttrực tiếp bóng đá k+ nguy hại được phép xử lý, các phương tiện,hệ thống, thiết bị cho việc vận chuyển và xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), các yêu cầu khác đối với chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

4. Thời hạn Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.

5. Thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại thay thế các thủ tục: Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương); xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt và chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường (trong trường hợp cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại kết hợp xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt và chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường); các thủ tục về môi trường khác có liên quan đến giai đoạn hoạt động của cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định của pháp luật.

6. Trong quá trình xem xét, cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại làm căn cứ tạm thời cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phục vụ việc vận hành thử nghiệm với thời hạn không quá 06 (sáu) tháng.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

Điều 11. Cấp lại, điều chỉnh Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được cấp lạitrongcác trường hợp sau:

a) Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại hết thời hạn;

b) Đổi từ giấy phép quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đã được cấp theo các quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực;

c) Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng.

2.Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được điều chỉnh khi có thay đổi về: Địa bàn hoạt động; số lượng và loại chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được phép xử lý; các phương tiện, hệ thống, thiết bị cho việc vận chuyển và xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng); số lượng trạm trung chuyển; số lượng cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

3. Quy định tạiKhoản 2 Điều 9 Nghị định nàykhông áp dụng đốivớiviệc cấp lại, điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.

4. Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được cấp lại, điều chỉnh với thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp lại, điều chỉnh; trừ trường hợp chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại chỉ đề nghị điều chỉnh một phần của Giấy phép và giữ nguyên thời hạn củaGiấyphép đã được cấp.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp lại, điều chỉnh Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

Điều 12. Trách nhiệm của chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại với các chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hạitrênđịa bàn hoạt động được ghi trong Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; tiếp nhận, vận chuyển, xử lý số lượng, loại chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại bằng các phương tiện,hệ thống, thiết bị được phép theo đúng nội dung hợp đồng, chứng từchấttrực tiếp bóng đá k+ nguy hại vàGiấyphép xử lýchấttrực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

2. Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đối vớichấttrực tiếp bóng đá k+ nguy hại phát sinh từ quá trình hoạt động mà không có khả năng xử lý. Trường hợp xử lý được hoàn toàn các chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại không phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

3. Thực hiện đầy đủ các nội dung của hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận kèm theo Giấy phép. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

4. Thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (bằng văn bản riêng hoặc tích hợp trong báo cáo quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại định kỳ) trongtrường hợpcó lý do phải lưu giữ tạm thời chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

5. Đăng ký với Bộ Tài nguyênMôi trường khi có nhu cầu liên kết để vận chuyển các chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại không có trong Giấy phép của mình cho chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại khác có chức năng phù hợp để xử lý.

6. Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia về Hệ thống quảnmôi trường (TCVN ISO 14001) trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; hoặc 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguyhại đang hoạt động.

7. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, báo cáo quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định.Trường hợpchủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đồng thời là chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường hoặc chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt thì được tích hợp các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký cho cả việc quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt hoặc chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

8. Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động, nộp lại Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động.

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Thống nhất quản lý nhà nước về chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trên phạm vi toàn quốc và ban hành quy định về:

a) Danh mục, mã và ngưỡng chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện để được cấp phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và việc thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+, chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại;

b) Trình tự, thủ tục về:Đăng kýchủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; cấp và thu hồi Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; tích hợp và thay thế các thủ tục có liên quan đến đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+, cấp phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; cấp chứng chỉ quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại;

c) Đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo Công ước Basel vềkiểm soátvận chuyển xuyên biên giới các chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và việc tiêu hủychúng; tổ chức thực hiện chức năng cơ quan thẩm quyền và đầu mối Công ước Basel tại Việt Nam;

d) Cáctrường hợpđặc thù: Trường hợp không thể thực hiện được việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi trên Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại đối với các chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ có số lượng phát sinh thấp hoặc các chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ ở vùng sâu, vùng xa và khu vực chưa đủ điều kiện cho chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trực tiếp thực hiện vận chuyển bằng các phương tiện được ghi trên Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, các chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại chưa có khả năng xử lý trong nước hoặc được quy định trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tái sử dụng chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại từ các công trình dầu khí ngoài biển và cáctrường hợpkhác phát sinh trên thực tế.

2. Tổ chức quản lý, kiểm tra điều kiện, hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

3. Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại; tổ chức, hướng dẫn việc triển khai đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+, kê khai chứng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và báo cáo quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trực tuyến; tổ chức việc tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, traođổi vớitổ chức, cá nhân trong quá trình cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

4. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tạiĐiều 94 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trườngtrong quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại

1. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, báo cáo, hợp đồng, chứng từ của các chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trong phạm vi địa phương mình (kể cả chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ được miễn thủ tục đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại).

2. Cập nhật cơ sở dữ liệu về chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+, kê khai chứng từ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, báo cáo quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại trực tuyến tại địa phương; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá trình đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

3. Báo cáoỦy bannhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, việc đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, thời hạn của báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

Chương III

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Điều 15. Phân loại, lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồnphù hợpvới mục đích quản lý, xử lý thành các nhóm như sau:

a) Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ănthừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật);

b) Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủytinh);

c) Nhóm còn lại.

2. Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt sau khi được phân loại được lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp.

3. Việc phân loại chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phải được quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chấp hành theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử lý.

4. Ủy bannhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện phân loại chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộicụ thểcủa mỗi địa phương.

Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Thực hiện việc phân loại, lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy định tạiĐiều 15 Nghị định này.

2. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp phí vệ sinh cho thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy định.

3. Chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý; thanh toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng dịch vụ.

Điều 17. Thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phải được thu gom theo tuyến để vận chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trên các đường phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác phải bố trí các thiết bị lưu chứa phù hợp và điểm tậpkết chấttrực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

3. Các thiết bị lưu chứa chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thiết bị lưu chứa tại các khu vực công cộng phải bảo đảm tính mỹ quan,

4. Trong quá trình vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phải bảo đảm không làm rơi vãi chất trực tiếp bóng đá k+, gây phát tán bụi, mùi, nước rò rỉ.

Điều 18. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định.

2. Thông báo rộng rãi về thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư.

3. Thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơsởxử lý bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

4. Trường hợpphân loại được chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại từ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại tại Chương II Nghị định này.

5. Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.

6. Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

7. Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các chế độ cho người lao động tham gia thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy định.

8. Định kỳ hàng năm báo cáo về tình hình thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy định.

Điều 19. Lựa chọn công nghệ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Công nghệ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt bao gồm:

a) Công nghệ chế biến phân hữu cơ;

b) Công nghệ đốt;

c) Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh;

d) Các công nghệ tái chế, thu hồi năng lượng, sản xuất sản phẩm từ các thành phần có ích trong chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

đ) Các công nghệ khác thân thiện với môi trường.

2. Lựa chọn công nghệ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo các tiêu chí sau:

a) Về công nghệ:

- Khả năng tiếp nhận các loại chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt, khả năng linh hoạt, phù hợp về quy mô, mở rộng công suất xử lý;

- Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyền thiết bị; tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

- Ưu tiên công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường vàphù hợp vớiđiều kiện Việt Nam;

- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng phù hợp với trình độ, năng lực của nguồn nhân lực tại địa phương.

b) Về môi trường và xã hội:

- Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

- Tiết kiệm diện tích đất sử dụng;

- Tiết kiệm năng lượng, khả năng thu hồi năng lượng trong quá trình xử lý;

- Đào tạo, sử dụng nhân lực tại địa phương.

c) Về kinh tế:

- Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm quyền công bố;

- Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ công nghệ xử lý, tái chế chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc chủ đầu tư lựa chọn công nghệ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện của địa phương mình.

Điều 20. Lựa chọn chủ đầu tư, chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu.

2. Việc lựa chọn chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt để quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.

3. Trường hợp cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt được đầu tư ngoài ngân sách thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn do mình đầu tư hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác làm chủ xửchất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo các quy định của pháp luật.

Điều 21. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+.

2. Có hệ thống, thiết bị xử(kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), khu vực lưu giữ tạm thời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

3. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

4. Có chương trình quảnvà giám sát môi trường.

5. Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trước khi chính thức hoạt động xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

6. Trước khi thực hiện vận hành thử nghiệm, chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt về kế hoạch vận hành thử nghiệm. Thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt không quá 06 (sáu) tháng.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với:

a) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt tiếp nhận xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt trên địa bàn liên tỉnh;

c) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt kết hợp với xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại (thay thế bằng Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại).

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt trên địa bàn nội tỉnh.

9. Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt như sau:

a) Trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm;

b) Dự án xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt có nhiều giai đoạn thì được nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt cho từng giai đoạn của dự án.

10. Trường hợp cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ thì phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh, xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh xác nhận theo quy định.

11. Trường hợp cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt kết hợp với chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường thì việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt và xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường được tích hợp với nhau.

12. Việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Các cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định; cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt đã đi vào hoạt động và đã được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

b) Bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

c) Tự sơ chế, tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở;

d) Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt trong môi trường thí nghiệm.

13. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nângcấpvới công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Trách nhiệm của chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt:

a) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tạiĐiều 21 Nghị định này;

b) Thực hiện đầy đủ các nội dung xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt và hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt kèm theo nội dung xác nhận. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

c) Đối với trường hợp được quy định tạiKhoản 13 Điều 21thì phải có phương án trình cơ quan cóthẩm quyềntheo quy định tạiKhoản 7, 8 Điều 21 Nghị định nàyđể xem xét, chấp thuận trước khi triển khai hoạt động;

d) Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên có liên quan trong trường hợp ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý;

đ) Khi phát hiện sự cố môi trường phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra ô nhiễm hoặc sự cố môi trường để phối hợp xử lý;

e) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy định;

g) Trường hợp phân loại được chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại từ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt hoặc phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại tại cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại và thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định tại Chương II Nghị định này.

2. Chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt có quyền:

a) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn theo hợp đồng đã kýkết;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Việc phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng bãi chôn lấp phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Trước khi tái sử dụng mặt bằng phải tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường liên quan;

b) Trong thời gian chờ sử dụng lại mặt bằng bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt, việc xử lý nước rỉ rác, khí gas vẫn phải tiếp tục hoạt động bình thường;

c) Theo dõi sự biến động của môi trường tại các trạm quan trắc sau khi chấm dứt hoạt động của bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

2. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt:

a) Xây dựng phương án cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 7, 8 Điều 21 của Nghị định này để phê duyệt trước khi đóng bãi chôn lấp. Đối với việc cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương phải trình phương án cho Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp;

b) Ngay sau khi đóng bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phải tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường và cảnh quan khu vực đồng thời có các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt;

c) Tổ chức giám sát môi trường định kỳ, theo dõi diễn biến môi trường tại bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt đã đóng ít nhất 05 (năm) năm kể từ ngày đóng bãi chôn lấp.Kết quảgiám sát môi trường định kỳ phải được báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của địa phương;

d) Lập bản đồ địa hình của khu vực sau khi đóng bãi chôn lấp, chấm dứt hoạt động của bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

đ) Đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong những năm tiếp theo;

e) Lập hồ sơ bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung cải tạo, phục hồi môi trường của bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt và quy trình đóng bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động.

Điều 24. Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Cácloạihợp đồng:

a) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

b) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

c) Hợp đồng dịch vụ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

2. Bộ Xây dựng hướng dẫn mẫu hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

Điều 25. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Chi phí thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phát sinh từ các cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được bù đắp thông qua ngân sách địa phương.

2. Chi phí xửchất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạtcơ sở để xác định giá dịch vụ và là căn cứ để ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt. Chi phí xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt được tính đúng, tính đủ cho một đơn vị khối lượng chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt để thực hiện xử lý bao gồm:

a) Chi phí vận hành, duy trì;

b) Chi phí khấu hao, máy móc, nhà xưởng, công trình được đầu tư cho xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt (bao gồm nước rỉ rác và khí trực tiếp bóng đá k+ nếu có) đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;

c) Các chi phí, thuế và phí khác theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn thu để chi trả cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt bao gồm phí vệ sinh và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Giá dịch vụ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Nguyên tắc và phương pháp định giá:

a) Gắn với chất lượng dịch vụ, công nghệ xử lý; bảo đảm khối lượng chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt được xử lý đúng quy trình kỹ thuật, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, góp phần nâng cao chất lượng môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng;

b) Việc định giá dịch vụ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phải căn cứ theo điều kiện hạ tầng, điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng chi trả của ngân sách địa phương.

2. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt:

a) Đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn một tỉnh,Ủy bannhân dân cấp tỉnh giao các sở chuyên ngành lập phương án giá gửi Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm định trìnhỦy bannhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư lập và trình phương án giá, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trìnhỦy bannhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

c) Đối với các dự án xửchất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt liên vùng, liên tỉnh, chủ đầu tư lập phương án giá gửi Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ, ngành liên quan thẩm định. Kết quả thẩm định của Bộ Tài chính là cơ sở đểỦy bannhân dân các tỉnh thuộc phạm vi dự án phê duyệt giá xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ trưởng trong quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

b) Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với trường hợp không yêu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 12 Điều 21 Nghị định này và các trường hợp khác phát sinh trên thực tế;

c) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tạiĐiều 98 Luật Bảo vệ môi trường;

d) Tổ chức quản lý, kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

đ) Chủ trì và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt; phương pháp lập, quản lý chi phí và phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

b) Công bố định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt; suất vốn đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt;

c) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,phối hợpvới Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định công nghệ xử lýchấttrực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt mới được nghiên cứu và áp dụng lần đầu ở Việt Nam.

Điều 28. Trách nhiệm củaỦy bannhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt

1. Tổ chức quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, phân công, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý choỦy bannhân dân các cấp về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt theo quy định.

2. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt; các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Tổ chức chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn, quy hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; lập kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

4. Xây dựng mức thu phí vệ sinh cho các đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt trên địa bàn, thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

6. Tổ chứctuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn trên địa bàn.

Chương IV

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG

Điều 29. Phân định, phân loại và lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường

1. Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường phải được phân định, phân loại riêng với chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại,trường hợpkhông thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định về chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

2. Việc phân định, phân loại, lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

Điều 30. Trách nhiệm của chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường

1. Thực hiện trách nhiệm phân định, phân loại, lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường theo quy định tạiĐiều 29 Nghị định này.

2. Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng hoặc ký hợp đồng chuyển giao cho đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

3. Định kỳ báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ.

Điều 31. Thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường

1. Việc thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường phải bảo đảm không được làm rơi vãi, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định.

2. Các chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguyhại đã được cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại được phép thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

3. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm chuyển giao chất trực tiếp bóng đá k+ cho cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường được phép hoạt động theo quy định củapháp luật.

Điều 32. Yêu cầubảo vệmôi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường

1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+.

2. Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trạm trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có) phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.

3. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quảntheo quy định.

4. Có chương trình quản lý và giám sát môi trường.

5. Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trước khi chính thức hoạt động xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

6. Trước khi thực hiện vận hành thử nghiệm, chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường về kế hoạch vận hành thử nghiệm. Thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường không quá 06 (sáu) tháng.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với:

a) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh, giá tác động môi trường;

b) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường tiếp nhận xử lý từ các chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ trên địa bàn liên tỉnh;

c) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường kết hợp với xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại (thay thế bằng Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại).

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của địa phương và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý từ các chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ trên địa bàn nội tỉnh.

9. Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường như sau:

a) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm đối với dự án được phê duyệt báo cáo tác động môi trường;

b) Dự án có nhiều giai đoạn thì được nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đốivớicơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường cho từng giai đoạn của dự án.

10. Trường hợp cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ thì phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh xác nhận theo quy định.

11. Việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắncôngnghiệp thông thường đã đưa vào hoạt động và được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

b) Tái sử dụng chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường;

c) Tự sơ chế, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở;

d) Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường trong môi trường thí nghiệm.

12. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;

b) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc khôngm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 33. Trách nhiệm của chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường

1. Lập hồ sơ đăng ký để được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

2. Đối vớitrường hợpđược quy định tạiKhoản 12 Điều 32thì phải có phương án trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tạiKhoản 7, 8 Điều 32 Nghị định nàyđể xem xét, chấp thuận trước khi triển khai hoạt động.

3. Xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thườngphù hợpvới địa bàn hoạt động, công suất, loại chất trực tiếp bóng đá k+, các hệ thống, thiết bị xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ đã được đầu tư xây dựng, lắp đặt và xác nhận.

4. Trường hợp có phát sinh chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại từ cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường, phải thực hiện trách nhiệm của chủnguồntrực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định.

5. Thực hiện đầy đủ các nội dung xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường và hồ sơ để nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường kèm theo nội dung Giấy xác nhận. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường theo quy định, Trường hợp chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại hoặc chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt thì được tích hợp các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký cho cả việc quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại hoặc chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt và chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

7. Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống quản lý môi trường (TCVN ISO 14001) trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ khi được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đốivớicơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường hoặc 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đốivớicơ sở đang hoạt động.

8. Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trườngđối vớicơ sở xử lýchấttrực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động.

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường

1. Thống nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường và ban hành quy định về:

a) Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường và việc thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+, chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường;

b) Trình tự, thủ tục xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường;

c) Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với trường hợp không yêu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tạiKhoản 11 Điều 32 Nghị định nàyvà các trường hợp khác phát sinh trên thực tế.

2. Tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo liên quan đến chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường theo thẩm quyền.

3. Tổ chức xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, traođổi vớitổ chức, cá nhân trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

4. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tạiĐiều 98 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 35. Trách nhiệm củaỦy bannhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường

1. Tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo liên quan đến các chủ xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, traođổi vớitổ chức, cá nhân trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

3. Hàng năm thống kê, cập nhật về tình hình phát sinh, quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường tại địa phương và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi; thời hạn của báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

Chương V

QUẢN LÝ NƯỚC THẢI

Điều 36. Nguyên tắc chung về quản lý nước trực tiếp bóng đá k+

1. Nước trực tiếp bóng đá k+ phải được quản lý thông qua các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

2. Việc xả nước trực tiếp bóng đá k+ phải được quản lý kết hợp cả theo địa giới hành chính và theo lưu vực.

3. Tổ chức, cá nhân phát sinh nước trực tiếp bóng đá k+ phải nộp phí, giá dịch vụ xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ theo quy định của pháp luật.

4. Khuyến khích các hoạt động nhằm giảm thiểu, tái sử dụng nước trực tiếp bóng đá k+.

Điều 37. Thu gom, xử lý nước trực tiếp bóng đá k+

1. Các khu công nghiệp phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và hệ thống thu gom, xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ phải bảo đảm đủ công suất xử lý toàn bộ lượng nước trực tiếp bóng đá k+ phát sinh của các cơ sở trong khu công nghiệp và phải được xây dựng, vận hành trước khi các cơ sở trong khu công nghiệp đi vào hoạt động. Các khu công nghiệp gần nhau có thể kết hợp sử dụng chung hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ tập trung.

2. Các khu đô thị, khu dân cư tập trung, tòa nhà cao tầng, tổ hợp công trình dịch vụ, thương mại phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ theo quy hoạch và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.

3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ theo các hình thức sau:

a) Tự xử lý tại hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ của cơ sở đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi trực tiếp bóng đá k+ ra môi trường;

b) Bảo đảm yêu cầu nước trực tiếp bóng đá k+ đầu vào trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ tập trung của khu công nghiệp hoặc làng nghề theo quy định của chủsởhữu hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc làng nghề;

c) Chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý bên ngoài cơ sở phát sinh theo quy định: Đối với nước trực tiếp bóng đá k+ nguy hại thì được quản lý theo quy định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại tại Chương II Nghị định này; đối với nước trực tiếp bóng đá k+ không nguy hại thì chỉ được phép chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý.

Điều 38. Xả nước trực tiếp bóng đá k+ vào nguồn tiếp nhận

1. Việc xả nước trực tiếp bóng đá k+ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nguồn tiếp nhận phải bảo đảm thống nhất theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hoặc theo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa phương.

2. Các nguồn nước trực tiếp bóng đá k+ xả vào nguồn tiếp nhận phải được điều tra, đánh giá thường xuyên.

3. Việc xả nước trực tiếp bóng đá k+ vào nguồn tiếp nhận được quản lýphù hợpvới sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+ theo quy định.

Điều 39. Quan trắc việc xả nước trực tiếp bóng đá k+

1. Hoạt động xả nước trực tiếp bóng đá k+ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công nghiệp phải được quan trắc định kỳ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật.

2. Các khu công nghiệp phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước trực tiếp bóng đá k+ tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả nước trực tiếp bóng đá k+ từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên (không bao gồm nước làm mát), phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước trực tiếp bóng đá k+ tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

4. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả trực tiếp bóng đá k+ dưới 1.000 m3/ngày đêm (không bao gồm nước làm mát) và có nguy cơ tác hại đến môi trường lắp đặt thiết bị quan trắc nước trực tiếp bóng đá k+ tự động liên tục.

Điều 40. Quản lý nước và bùn trực tiếp bóng đá k+ sau xử lý nước trực tiếp bóng đá k+

1. Nước trực tiếp bóng đá k+ sau xử lý phải được thu gom cho mục đích tái sử dụng hoặc xả vào nguồn tiếp nhận nước trực tiếp bóng đá k+.

2. Việc tái sử dụng nước trực tiếp bóng đá k+ sau xử lý phải tuân thủ các quy định cụ thể cho từng mục đích sử dụng.

3. Bùn trực tiếp bóng đá k+ từ hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ được quản lý như sau:

a) Bùn trực tiếp bóng đá k+ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại tại Chương II Nghị định này;

b) Bùn trực tiếp bóng đá k+ không có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường tại Chương IV Nghị định này.

Điều 41. Sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+

1. Sức chịu tải của môi trường nước phải được đánh giá theo từng thông số ô nhiễm, làm căn cứ để kiểm soát tải lượng của thông số ô nhiễm đó trong tất cả các nguồn xả nước trực tiếp bóng đá k+ trên lưu vực, dựa theo các tác động tiêu cực ở mức cao nhất.

2. Sức chịu tải được xem xét đánh giá dựatrênđặc điểm mục đích sử dụng và khả năng tự làm sạch của môi trường tiếp nhận; quy mô và tính chất của các nguồn xả nước trực tiếp bóng đá k+ hiện tại và theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

3. Hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+ được xác định và phân bổ dựa trên sức chịu tải của môi trường nước tương ứng với giai đoạn của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

4. Sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+ là một trong những căn cứ phục vụ lập hoặc điều chỉnh quy hoạch pháttriểnkinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư cho các dự án.

Điều 42. Nguồn lực cho quản lý nước trực tiếp bóng đá k+

1. Nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực quản lý nước trực tiếp bóng đá k+ theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Nguồn thu từ dịch vụ xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ sinh hoạt phải từng bước bù đắp chi phí dịch vụ xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ sinh hoạt tập trung.

3. Các nguồn thu đối với nước trực tiếp bóng đá k+ (sinh hoạt, công nghiệp) phải được sử dụng vào mục đích phòng ngừa, hạn chế,kiểm soátvà khắc phục ô nhiễm do nước trực tiếp bóng đá k+ gây ra.

Điều 43. Trách nhiệm của các Bộ trưởng trong quản lý nước trực tiếp bóng đá k+

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Quy định yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý về: Tái sử dụng nước trực tiếp bóng đá k+; quản lý nước làm mát; thu gom, xử lý nước mưa chảy tràn đợt đầu có khả năng bị ô nhiễm trong khuôn viên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chuyển giao nước trực tiếp bóng đá k+ để xử lý bên ngoài cơ sở; các đối tượng phải có hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+; quan trắc nước trực tiếp bóng đá k+ tự động liên tục đối với các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn; điều kiện vật chất, hạ tầng kỹ thuật của cơ quan tiếp nhận số liệu quan trắc nước trực tiếp bóng đá k+ tự động liên tục và chế độ thông tin báo cáo;

b) Xây dựng, ban hành hướng dẫn đánh giá sức chịu tải của các nguồn tiếp nhận, phân vùng sử dụng và xác định hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+ vào các nguồn tiếp nhận; xây dựng, ban hành và phân bổ hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+ đối với các lưu vực sông liên tỉnh; quản lý trao đổi hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+;

c) Hướng dẫn quản lý, xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ và thống nhất ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về xả nước trực tiếp bóng đá k+ vào nguồn tiếp nhận;

d) Quan trắc, kiểm soát chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận thuộc các lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc gia;

đ) Xây dựng quy trình điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước trực tiếp bóng đá k+ trên các lưu vực sông; quản lý cơ sở dữ liệu nguồn nước trực tiếp bóng đá k+ tại các lưu vực sông liên tỉnh và vận hành cơ chế chia sẻ thông tin các nguồn nước trực tiếp bóng đá k+ trên lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc gia.

2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng liên quan về quản lý nước trực tiếp bóng đá k+ của một sốnguồntrực tiếp bóng đá k+ đặc thù được thực hiện theo quy định tại Chương VII của Nghị định này.

Điều 44. Trách nhiệm củaỦy bannhân dân cấp tỉnh trong quản lý nước trực tiếp bóng đá k+

1. Chỉ đạo, tổ chức việc thu gom, xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

2. Quan trắc, kiểm soát chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc nước trực tiếp bóng đá k+ tự động liên tục.

3. Tổ chức đánh giá sức chịu tải, ban hành và phân bổ hạn ngạch xả nước trực tiếp bóng đá k+ đối với lưu vực sông nội tỉnh; công bố thông tin các nguồn tiếp nhận nước trực tiếp bóng đá k+ không còn khả năng tiếp nhận nước trực tiếp bóng đá k+ trên địa bàn quản lý.

4. Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước trực tiếp bóng đá k+, quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn nước trực tiếp bóng đá k+ vào nguồn tiếp nhận nội tỉnh; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn nước trực tiếp bóng đá k+ vào nguồn tiếp nhận có phạm vi liên tỉnh theo quy định.

5. Hàng năm báo cáo tình hình quản lý, xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi.

Chương VI

QUẢN LÝ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP

Điều 45. Đăng ký, kiểm kê, xây dựng cơ sởdữ liệu về khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp

1. Chủ dự án, chủ cơ sở thuộc danh mục các nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này phải thực hiện đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp, trừ trường hợp chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ có hoạt động đồng xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt hoặc chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

2. Việc đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp được thực hiện khi cơ sở sản xuất vận hành chính thức hoặc khi cơ sở có kế hoạch thay đổi nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp (tăng trực tiếp bóng đá k+ lượng, số lượng nguồn phát trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+).

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+; thực hiện kiểm kê khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp và xây dựng cơ sở dữ liệuvềkhí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp.

Điều 46. Cấp phép xả trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét hồ sơ đăng ký chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp và cấp Giấy phép xả khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp đối với các cơ sở đang hoạt động thuộc danh mục các nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này, trừ trường hợp chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ có hoạt động đồng xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trườngđối vớicơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt hoặc chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường.

2. Thời hạn của Giấy phép xả khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp là 05 (năm) năm. Trường hợp có sự thay đổi về nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ (tăng trực tiếp bóng đá k+ lượng, số lượng nguồn phát trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+), cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị xem xét, cấp lại Giấy phép xả khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp.

3. Việc cấp Giấy phép xả trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

Điều 47. Quan trắc khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp tự động liên tục

1. Chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp thuộc danh mục các nguồn khí trực tiếp bóng đá k+ lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí trực tiếp bóng đá k+ tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương có trách nhiệm truyền số liệu quan trắc khí trực tiếp bóng đá k+ tự động liên tục về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 48. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục đăng ký, kiểm kê khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp, cấp Giấy phép xả khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp; yêu cầu kỹ thuật, chuẩn kết nối dữ liệu quan trắc khí trực tiếp bóng đá k+ công nghiệp tự động, liên tục.

Chương VII

QUẢN LÝ MỘT SỐ CHẤT THẢI ĐẶC THÙ

Điều 49. Quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ từ hoạt động y tế

1. Chất trực tiếp bóng đá k+ từ hoạt động y tế (trừ nước trực tiếp bóng đá k+ được đưa vào hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ của cơ sở y tế) phải được phân loại tại nguồn như sau:

a) Chất trực tiếp bóng đá k+ y tế nguy hại bao gồm: Chất trực tiếp bóng đá k+ lây nhiễm; chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại không lây nhiễm (phân loại riêng theo danh mục và quy định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại tại Chương II Nghị định này); chất trực tiếp bóng đá k+ phóng xạ (quản lý theo quy định về phóng xạ);

b) Chất trực tiếp bóng đá k+ y tế thông thường bao gồm: Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn thông thường (kể cả chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt); sản phẩm trực tiếp bóng đá k+ lỏng không nguy hại.

2. Chất trực tiếp bóng đá k+ lây nhiễm phải được quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt với cấp độ cao nhất trong các cơ sở y tế, bảo đảm không phát tán mầm bệnh gây ảnh hưởng đến môi trường và sứckhỏecon người.

3. Trường hợp để lẫn chất trực tiếp bóng đá k+ lây nhiễm vào chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt, chất trực tiếp bóng đá k+ thông thường thì hỗn hợp chất trực tiếp bóng đá k+ đó phải được quản lý theo quy định về chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

4. Các cơ sở y tế căn cứ vào quy hoạch, yếu tố địa lý, điều kiện kinh tế và môi trường để lựa chọn áp dụng một trong các phương án xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế nguy hại như sau:

a) Cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ tập trung có hạng mục xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế;

b) Xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế (chất trực tiếp bóng đá k+ y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xửchung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơsởtrong cụm);

c) Xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế nguy hại tại hệ thống, thiết bị xử lý trong khuôn viên cơ sở y tế.

5. Xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế nguy hại:

a) Ưu tiên lựa chọn các công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường và bảo đảm việc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Chất trực tiếp bóng đá k+ lây nhiễm sau khi khử khuẩn thì được xử lý như đối với chất trực tiếp bóng đá k+ thông thường bằng phương phápphù hợp.

6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc vận chuyển, xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế.

7. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc phân loại, lưu giữ, quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ y tế trong phạm vi khuôn viên các cơ sở y tế và chất trực tiếp bóng đá k+ phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng.

Điều 50. Quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn từ hoạt động xây dựng

1. Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn từ hoạt động xây dựng (kể cả cải tạo, phá dỡ công trình, gọi chung là chất trực tiếp bóng đá k+ rắn xây dựng) phải được phân loại và quản lý như sau:

a) Đất, bùn trực tiếp bóng đá k+ từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;

b) Đất đá, chất trực tiếp bóng đá k+ rắn từ vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) được tái chế làm vật liệu xây dựng hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất trực tiếp bóng đá k+ rắn xây dựng;

c) Chất trực tiếp bóng đá k+ rắn có khả năng tái chế như thủy tinh, sắt thép, gỗ, giấy, chất dẻo được tái chế, tái sử dụng.

2. Hộ gia đình tại đô thị khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải có biện pháp thu gom, vận chuyển xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn xây dựng theo quy định.

3. Hộ gia đình tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom chất trực tiếp bóng đá k+ khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ xây dựng theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất trực tiếp bóng đá k+ ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ xây dựng.

Điều 51. Quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ từ hoạt động nông nghiệp

1. Các chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại là bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại.

2. Các bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật sau sử dụng đã được làm sạch các thành phần nguy hại thì được quản lý như đối với chất trực tiếp bóng đá k+ thông thường.

3. Nước trực tiếp bóng đá k+ chăn nuôi được tái sử dụng để tưới cây hoặc dùng trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết về việc thu gom, lưu giữ chất trực tiếp bóng đá k+ phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về xử lý các bao bì, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y trực tiếp bóng đá k+ phát sinh trong hoạt động nông nghiệp.

Điều 52. Quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ từ hoạt động giao thông vận tải

1. Chất trực tiếp bóng đá k+ phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam từ các phương tiện giao thông vận tải quốc tế được quản lý theo quy định của Nghị định này, không áp dụng quy định của pháp luật về nhập khẩu, thương mại.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý đối với chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại, chất trực tiếp bóng đá k+ rắn thông thường, nước trực tiếp bóng đá k+, khí trực tiếp bóng đá k+ phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đường hàng không, đường hàng hải, đường thủy nội địa, đường sắt, bảo đảmphù hợpvới các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làthành viên.

Điều 53. Quản lý bùn nạo vét

1. Bùn nạo vét (từ biển, sông, hồ, kênh, mương, hệ thốngthoátnước và các vùng nước khác) phải được thu gom, vận chuyển, đổ trực tiếp bóng đá k+, táisử dụng, tái chế và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý bùn trực tiếp bóng đá k+ từ bể tự hoại (còn gọi là bể phốt, hầm cầu), bùn trực tiếp bóng đá k+ từ hệ thốngthoátnước đô thị.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý bùn nạo vét từ biển, sông, hồ và các vùng nước khác.

5. Ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định địa điểm đổ trực tiếp bóng đá k+, xử lý bùn nạo vét.

Điều 54. Quản lý sản phẩm trực tiếp bóng đá k+ lỏng không nguy hại

1. Chủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ có trách nhiệm tổ chức việc tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ sản phẩm trực tiếp bóng đá k+ lỏng không nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

2. Trường hợp sản phẩm trực tiếp bóng đá k+ lỏng không nguy hại được xử lý tại hệ thống xử lý nước trực tiếp bóng đá k+ tại chỗ của cơ sở phát sinh hoặc khu công nghiệp thì được quản lý theo quy định về quản lý nước trực tiếp bóng đá k+ tại Chương V Nghị định này.

3. Trường hợpsản phẩm trực tiếp bóng đá k+ lỏng không nguy hại không xử lý được tại cơ sở phát sinh thì chỉ được chuyển giao cho cơ sở có chức năng để xử lý khi có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương) đối với cơ sở tiếp nhận xử lý.

4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý sảnphẩmtrực tiếp bóng đá k+ lỏng khôngnguy hại.

Chương VIII

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU

Điều 55. Đối tượng được phép nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

2. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

Điều 56. Điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu

1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Kho lưu giữ phế liệu nhập khẩu

- Có hệ thống thu gom nước mưa; hệ thống thu gom và biện pháp xử lý các loại nước trực tiếp bóng đá k+ phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- Có cao độ nền đảm bảo không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ phế liệu được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán.

- Có tường và vách ngăn bằng vật liệu không cháy. Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ phế liệu bằng vật liệu không cháy; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.

- Có thiết bị phòng cháy chữa cháy (ít nhất gồm có bình bọt chữa cháy, cát để dập lửa), sơ đồ thoát hiểm, ký hiệu hướng dẫn thoát hiểm đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

b) Bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu

- Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý nước mưa đợt đầu chảy tràn qua bãi phế liệu nhập khẩu và các loại nước trực tiếp bóng đá k+ phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Có cao độ nền đảm bảo không bị ngập lụt; sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán.

- Có biện pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ bãi lưu giữ phế liệu.

- Có thiết bị phòng cháy chữa cháy (ít nhất gồm có bình bọt chữa cháy, cát để dập lửa) đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

c) Công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định;

d) Có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm thì phải chuyển giao cho đơn vị có chức năngphù hợpđể xử lý;

đ) Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này;

e) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có hợp đồng ủy thác nhập khẩu ký với tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã đáp ứng đúng các quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này;

c) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;

d) Không được phép lưu giữ phế liệu nhập khẩu trong trường hợp không có kho bãi đảm bảo cácđiều kiệnquy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy địnhtrìnhtự, thủ tục xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này; hướngdẫnyêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trườngđối vớicông nghệ, thiết bị xử lý tạpchấtđi kèm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

Điều 57. Mục đích và phương thức ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu

1. Việc ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu là để bảo đảmtổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịutráchnhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu.

2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch chính.

3. Phương thức ký quỹ:

a) Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam;

b) Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất không kỳ hạn kể từ ngày ký quỹ.

Điều 58. Khoản tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định như sau:

a) Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

b) Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

c) Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định như sau:

a) Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

b) Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;

c) Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.

Điều 59. Quy trình ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu ít nhất 15 ngàym việc.

2. Sau khi nhận ký quỹ, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu. Bản sao chứng thực của giấy xác nhận ký quỹ phải được nộp kèm theo hồ sơ thông quan đối với phế liệu nhập khẩu.

Điều 60. Quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu

1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu có trách nhiệm phong tỏa số tiền ký quỹ.

2. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại đã nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu kèm theo bản sao chứng thực của tờ khai hải quan có đóng dấu xác nhận thông quan hoặc bản sao chứng thực của tờ khai hải quan có đóng dấu xác nhận đã tái xuất phế liệu.

3. Trường hợp phế liệu nhập khẩu không được thông quan hoặc không thể tái xuất, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý phế liệu vi phạm. Nếu số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu không đủ thanh toán toàn bộ các khoản chi phí để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí này.

4. Trường hợp số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu còn thừa sau khi thanh toán để xử lý lô phế liệu nhập khẩu vi phạm,trongthời hạn 05 ngày làm việc, sau khi có ý kiến bằng văn bản củaỦy bannhân dân cấp tỉnh nơi xử lý vi phạm về việc hoàn thành quá trình xử lý phế liệu, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.

5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục và sử dụng số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm không thể tái xuất được.

Điều 61. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợpvớicác cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc nhập khẩu thử nghiệm phế liệu và điều chỉnh,bổ sungdanh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Điều 62. Trách nhiệm củaỦy bannhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất hướng dẫn việc kiểm tra định kỳ hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

2. Ủy bannhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, lập kế hoạch, tổ chức xử lý lô hàng phế liệu nhập khẩu;

b) Chủ trì, phối hợp vớiỦy bannhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất để tiến hành xử lý vi phạm đối với lô hàng phế liệu nhập khẩu.

Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sử dụng phế liệu

1. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu.

2. Thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu trong trường hợp số tiền ký quỹ không đủ để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.

3. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo, tổ chức cá nhân có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu phải báo cáo về tình hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu trong năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 64. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân đã được cấpSổ đăng kýchủ nguồn trực tiếp bóng đá k+ chất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng.

2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép vềquản lýchất trực tiếp bóng đá k+ nguy hại theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn hiệu lực ghi trên giấy phép.

3. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ và phế liệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xửtheo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.

4. Trường hợp cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt (trừ trường hợp quy định tạiĐiểm b Khoản 12 Điều 21 Nghị định này) đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thì được thay thế bằng việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở đã được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và có nhu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn sinh hoạt thì nộp hồ sơ theo quy định.

5. Trường hợp cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thì được thay thế bằng việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở đã được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và có nhu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn công nghiệp thông thường thì nộp hồ sơ theo quy định.

6. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu trước khi Nghị định này có hiệu lực, được phép tiếp tục nhập khẩu phế liệu đến hết thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu.

Điều 65. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạncủamình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịchỦy bannhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này; báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình phát sinh và quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ theo thẩm quyền được phân công (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm) về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

Điều 66. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015.

2. Các điều (trừĐiều 7, 8, 9, 10, 11, 13, 15, 16, 17, 18) của Nghị định số 59/2007/NĐ-CPngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủquyđịnh về quản lý chất trực tiếp bóng đá k+ rắn;Khoản 4 Điều 4, Khoản 6 Điều 4, Khoản 3 Điều 45 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ vềthoátnước và xử lý nước trực tiếp bóng đá k+;Điểm 1.3 Mục X Phần A Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CPngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số57/2002/NĐ-CPngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhPháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số174/2007/NĐ-CPngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất trực tiếp bóng đá k+ rắn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành/.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và cácỦy bancủa Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dântốicao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy banGiám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy banTrungương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN7 các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NGUỒN THẢI KHÍ THẢI LƯU LƯỢNG LỚN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ)

STT

Loại hình

Đặc điểm

1

Sản xuất phôi thép

Sản lượng lớn hơn 200.000 tấn/năm

2

Nhiệt điện

Tất cả, trừ nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên

3

Xi măng

Tất cả

4

Hóa chất và phân bón hóa học

Sản lượng lớn hơn 10.000 tấn/năm

5

Công nghiệp sản xuất dầu mỏ

Sản lượng lớn hơn 10.000 tấn/năm

6

Lò hơi công nghiệp

Sản lượng lớn hơn 20 tấn hơi/giờ

  • {{m.Name}} tại đây để xem đầy đủ văn bản."; } if (islogin == "True" && ispro == "False") {//đã login nhưng tài khoản chưa pro new_text = "Vui lòng đăng ký thành viên Pro tại đây để xem đầy đủ văn bản."; } } else {//bản EN if (islogin == "False") {//chưa login new_text = "Please login Pro here to see the full Document."; } if (islogin == "True" && ispro == "False") {//đã login nhưng tài khoản chưa pro new_text = "Please login or register Member Pro here to see the full Document."; } } $(".isTCVNFree").html(new_text); $(".isTCVNFree").attr('class', 'isTCVNFree text_notice'); $(".notification-tcvn-en").html(new_text); $(".notification-tcvn-en").attr('class', 'notification-tcvn-en text_notice'); //var selector = htmlObject.querySelectorAll(".isTCVNFree"); //selector.forEach(function (element) { // $(element).html(''); // /*element.html();*/ // //element.html(new_text); //}); $(document.getElementsByClassName('taivanban')).attr("onclick", "opendownloadtab()"); $("#detailController").find("table").css("width", "100%"); $("p:contains('This translation is made by')").remove(); $("p:contains('This translation is translated by')").remove(); $("p:contains('translation is translated by')").remove(); $a = $("div.MainContentAll table a:contains('FILE ĐƯỢC')"); if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { $a = $("div.MainContentAll table a:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); } if ($a == undefined || $a == "undefined" || $a.html() == null) { $a = $("div.MainContentAll table a:contains('FILE ĐÍNH')"); } $td = $("div.MainContentAll table td:contains('FILE ĐƯỢC')"); if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("div.MainContentAll table td:contains('ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN')"); } if ($td == undefined || $td == "undefined" || $td.html() == null) { $td = $("div.MainContentAll table td:contains('FILE ĐÍNH')"); } if ($a != undefined && $a != "undefined" && $a.html() != null) { $a.html("Văn bản này có file đính kèm, bạn vui lòng tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung."); $a.attr("onclick", "opendownloadtab()"); $td.html($a[0].outerHTML + ""); } else { $("table>tbody>tr>td>p[align=center]>b span:contains('ATTACH FILE')").parent().parent().parent().html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('ATTACHED FILE')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('FILE ATTACHED')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $("div[align=center]>table td:contains('ATTACHED TO DOCUMENT')").html("

    This document has attachments. You must download the document to see the entire contents.

    "); $td.html("

    Văn bản này có file đính kèm, bạn vui lòng tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung.

    "); } // $("div.MainContent style").html(""); $("div.MainContent table").each(function () { $(this).removeAttr("style"); }); $("div.MainContent base").remove(); // $("div.MainContentEN style").html(""); $("div.MainContentEN table").each(function () { $(this).removeAttr("style"); }); $("div.MainContentEN base").remove(); $(".rawContent-42A21 img").each(function myfunction() { var src = $(this).attr("src"); //if ($(this).attr("src") != "/images/loading.gif" && $(this).attr("src") != "/images/user/tongthuky.png" && $(this).attr("src") != "/images/user/thukytruong.png") { // $(this).attr("src", "https://files.lawnet.vn/uploads/doc2htm/" + $(this).attr("src")); //} }); })
Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tínhcủa Văn bản. Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoảntại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác