TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày31 tháng7 năm2019,tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm côngkhaivụ án thụ lý số:163/2019/TLST-HNGĐ ngày03 tháng6 năm2019,vềtranhchấplyhôn,tranhchấp về nuôicon theoQuyết định đưa vụ ánraxét xử số: 57/2019/QĐXX-ST ngày08 tháng7 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị XuânP, sinhnăm1987;Địa chỉ cư trú; ấpBHT,xãTTHA,huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: AnhNguyễn VănH, sinhnăm1984;Địa chỉ cư trú: ấpBHT,xãTTHA,huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.
(Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, bị đơn có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/5/2019 vàtrongquá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Thị XuânP trình bày:Chị vàanhNguyễn VănH cướinhauvào năm2006 nhưng không có đăng ký kết hôn, trướckhitiến tới hôn nhân có tìm hiểu trước,sau khicưới vợ chồng sốngchungbêngiađìnhanh H,thờigianđầu vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm2018 phátsinhmâu thuần nguyên nhân bất đồngquanđiểm thường xuyên cảinhau,từ đólythân không còn sốngchung.Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu đượclyhôn vớianh Nguyễn Văn H.
Về con chung: Có01 con chungtên Nguyễn VănV, sinhngày04/3/2007,hiện cháuV đang sốngchungvới chịP, nay lyhôn chị yêu cầu được tiếp tục chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng cháuV vàtheonguyện vọng của cháuV,chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Chị vàanh H chungsống không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị vàanh H chungsống không nợaivà khôngainợ vợ chồng anh chị, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn VănH trình bày:Thừa nhận quá trình kết hôn và mâu thuẫnchungsống đúng như trình bày của chịP, nay anhđồng ý ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn.
Về con chung: Có01 con chungtên Nguyễn VănV, sinhngày04/3/2007,hiện cháuV đang sốngchungvới chịP, nay lyhônanhđồng ýchochịP tiếp tục chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng cháuV vàtheonguyện vọng của cháuV, anh không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh và chịP chungsống không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Anh và chịP chungsống vợ chồng không nợaivà khôngainợ vợ chồng anh chị, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản khai ngày28/6/2019,cháu Nguyễn VănV trình bày:“Bamẹlihôn, nguyện vọng con ở với mẹ”.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự phát biểu ý kiến về việc tuântheopháp luậttrongquá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những ngườitham giatố tụng đã chấp hành đúngquyđịnh củaBộ luật Tố tụng Dân sự, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử: Vềquanhệ hôn nhân: Không công nhậnquanhệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị XuânP vàanhNguyễn VănH;Vềcon chung: Giaocháu Nguyễn VănV, sinhngày04/3/2007 chochịP tiếp tục chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng,anh Hkhông cấp dưỡng nuôicon;Về tài sảnchungvà nợ chung: Không có, nên không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tronghồ sơ vụ án được thẩmtratại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Đây là vụ kiện tranhchấp vềlyhôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa ántheo quyđịnh tại khoản1 Điều28 Bộ luật Tố tụng Dân sự2015 và Điều53 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
[2]Tại phiên tòa hôm nay,bị đơnanhNguyễn VănH có đơnxinxét xử vắng mặt, căn cứ khoản1 Điều228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[3]Về quanhệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị XuânP vàanhNguyễn VănH tuysốngchungnhư vợ chồng vớinhautừ năm2006 đếnnaynhưng không có đăng ký kết hôn.Theokhoản1 Điều9 Luật Hôn nhân vàGiađình 2014 quy định:
“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơquannhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
[4]Tại khoản 1Điều14 Luật Hôn nhân vàGiađình2014 quyđịnh:“Nam,nữ có đủ điều kiện kết hôntheo quyđịnh của Luật nàychungsống vớinhaunhư vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.”
[5]Do đó, chị Pvàanh Hkhông có đăng ký kết hôntheopháp luậtquyđịnh, nên Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận chị Nguyễn Thị XuânP vàanhNguyễn VănH là vợ chồng, phù hợp vớiquyđịnh tại khoản2 Điều53 Luật Hôn nhân vàGiađình2014:“Trongtrường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầulyhôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhậnquanhệ vợ chồngtheo quyđịnh tại khoản1 Điều14 của Luật này;...”
[6]Về con chung:Chị Nguyễn Thị XuânP vàanhNguyễn VănH có01 con chungtên Nguyễn VănV, sinhngày04/3/2007,giữa chịP vàanh Hđã thỏa thuậngiaocháuV chochịP tiếp tục nuôi dưỡng,anh Hkhông phải cấp dưỡng nuôiconvà cũng phù hợp với nguyện vọng của cháuV,Hội đồng xét xử xét thấy việc thỏa thuận này là phù hợp với Điều81 Luật Hôn nhân vàgiađình 2014 nên công nhận sự thỏa thuận này.
[7]Về tài sản chungvà nợchung: Dochị Nguyễn Thị XuânP vàanhNguyễn VănH thống nhất làtrongquá trình vợ chồng chung sống không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[8]Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4Điều147 Bộ luật Tố tụng Dân sự2015,điểma khoản5 Điều27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy ngày30/12/2016của ỦybanThường vụ Quốc hộiquyđịnh về mứcthu,miễn, giảm,thu,nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để buộc đương sự phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản1 Điều28,khoản4 Điều147,khoản1 Điều228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự2015;áp dụng khoản1 Điều9,khoản1 Điều14,khoản2 Điều53,các Điều81, 82, 83của Luật Hôn nhân vàGiađình2014;điểma khoản5 Điều27 Nghị quyết số326/2016/UBTVQH14ngày30/12/2016của ỦybanThường vụ Quốc hộiquyđịnh về mứcthu,miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không công nhận quanhệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị XuânP vàanh Nguyễn Văn H.
2. Về việc nuôi con:
2.1.Chị Nguyễn Thị Xuân Pđược tiếp tục chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng cháu Nguyễn VănV, sinh ngày 04/3/2007.
2.2.Anh Nguyễn Văn Hkhông phải cấp dưỡng nuôicon.
2.3.Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôiconcó quyền, nghĩa vụ thămnom conmà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi conlạm dụng việc thămnomđể cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trôngnom,chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dụcconthì người trực tiếp nuôiconcó quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3.Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Xuân Pchịu300.000đồng(Batrăm nghìn đồng) án phí nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộptheobiênlai thusố0000819 ngày03/6/2019củaChicục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, chị Phương không phải nộp thêm.
4.Hướng dẫn thihành án dân sự: Trường hợp bản án đượcthihànhtheo quyđịnh tại Điều2 Luật Thi hành án dân sựthì người được thihành án dân sự, người phảithihành án dân sự có quyền thỏa thuậnthihành án, quyền yêu cầuthihành án, tự nguyệnthihành án hoặc bị cưỡng chếthihành ántheo quyđịnh tại các Điều6, 7và9 LuậtThihành án dân sự; thời hiệuthihành án được thực hiệntheo quyđịnh tại Điều30 Luật Thi hành án dân sự.
5.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền làm đơn kháng cáo tronghạn15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền làm đơn kháng cáotronghạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
trực tiếp bóng đá hôm nay euro 21/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 21/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/07/2019 |