Năm tính thuế bắt đầu từ xem bóng đá trực tiếp trên youtube và kết thúc vào xem bóng đá trực tiếp trên youtube?
Năm tính thuế bắt đầu từ xem bóng đá trực tiếp trên youtube và kết thúc vào xem bóng đá trực tiếp trên youtube?
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3Luật Quản lý thuế 2019có định nghĩa về xem bóng đá trực tiếp trên youtube tính thuế như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
9. Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, không thu thuế; hồ sơ hải quan; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
10. Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của xem bóng đá trực tiếp trên youtube tính thuế hoặc thời gian từ đầu xem bóng đá trực tiếp trên youtube tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
11.xem bóng đá trực tiếp trên youtube tính thuếđược xác định theo năm dương lịch từ xem bóng đá trực tiếp trên youtube 01 tháng 01 đến xem bóng đá trực tiếp trên youtube 31 tháng 12; trường hợp năm tài chính khác năm dương lịch thì năm tính thuế áp dụng theo năm tài chính.
...
Theo đó, năm tính thuế được xác định theo năm dương lịch từ xem bóng đá trực tiếp trên youtube 01 tháng 01 đến xem bóng đá trực tiếp trên youtube 31 tháng 12.
Tuy nhiên, nếu xem bóng đá trực tiếp trên youtube tài chính khác xem bóng đá trực tiếp trên youtube dương lịch thì xem bóng đá trực tiếp trên youtube tính thuế áp dụng theo xem bóng đá trực tiếp trên youtube tài chính.
Năm tính thuế bắt đầu từ xem bóng đá trực tiếp trên youtube và kết thúc vào xem bóng đá trực tiếp trên youtube? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý thuế được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 5Luật Quản lý thuế 2019quy định 05 nguyên tắc thực hiện quản lý thuế như sau:
- Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
- Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.
08 hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế là gì?
Theo quy định tại Điều 6Luật Quản lý thuế 2019quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
Theo đó, 08 hành vi nghiêm cấm trong quản lý thuế gồm:
- Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
- Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
- Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
- Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
- Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
- Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
- Hành vi không xuất hóa đơn là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.