Có phải làm thủ tục chuyển MST xem bóng đá trực tiếp trên youtube sang MST cá nhân không?
Có phải làm thủ tục chuyển MST xem bóng đá trực tiếp trên youtube sang MST cá nhân không?
Căn cứ khoản 3 Điều 30Luật Quản thuế 2019quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:
Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
...
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. xem bóng đá trực tiếp trên youtube của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho xem bóng đá trực tiếp trên youtube đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi xem bóng đá trực tiếp trên youtube phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
...
Theo đó, có thể thấy mã số thuế xem bóng đá trực tiếp trên youtube cũng chính là mã số thuế cá nhân của người đó. Khi xem bóng đá trực tiếp trên youtube phát sinh nghĩa vụ thuế thì mã số thuế của xem bóng đá trực tiếp trên youtube đồng thời là mã số thuế của cá nhân dùng để kê khai, nộp thuế theo quy định.
Như vậy, khi xem bóng đá trực tiếp trên youtube phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì mã số thuế của xem bóng đá trực tiếp trên youtube sẽ được cơ quan thuế chuyển thành mã số thuế cá nhân mà không phải làm thủ tục chuyển đổi.
Trường hợp cơ quan thuế xác định xem bóng đá trực tiếp trên youtube đã phát sinh nghĩa vụ thuế, cơ quan thuế sẽ chuyển mã số thuế của xem bóng đá trực tiếp trên youtube thành mã số thuế cá nhân. Việc chuyển mã số thuế này được thực hiện tự động, không cần xem bóng đá trực tiếp trên youtube hoặc người nộp thuế làm thủ tục chuyển đổi.
Do đó, có thể khẳng định không cần phải làm thủ tục chuyển mã số thuế xem bóng đá trực tiếp trên youtube sang mã số thuế cá nhân.
Có phải làm thủ tục chuyển MST xem bóng đá trực tiếp trên youtube sang MST cá nhân không? (Hình từ Internet)
Mức giảm trừ gia cảnh cho xem bóng đá trực tiếp trên youtube mới nhất hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14quy định về mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi xem bóng đá trực tiếp trên youtube là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi xem bóng đá trực tiếp trên youtube là 4,4 triệu đồng/tháng.
Những ai được tính là xem bóng đá trực tiếp trên youtube?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9Thông tư 111/2013/TT-BTCquy định xem bóng đá trực tiếp trên youtube gồm những đối tượng sau:
Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Cá nhân khác gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, những cá nhân khác này phải là người không nơi nương tựa và được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, đáp ứng các điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9Thông tư 111/2013/TT-BTC.